PPPOE là gì? Quá trình thiết lập và thực hiện của PPPOE

Trên thị trường có 3 nhà cung cấp mạng lớn như FPT, viettel, VNPT đa phần đều cung cấp đăng ký Internet cáp quang băng thông rộng thông qua công nghệ PPPoE, không phải ai cũng hiểu PPPOE là gì? Quá trình thiết lập và thực hiện của PPPOE như thế nào ? Vai trò và ứng dụng hoạt động của PPPOE là gì ?. Hãy cùng mangfpt.vn tìm hiểu về các thông tin này dưới đây nhé

1. PPPOE là gì?

PPP (Point-to-Point Protocol) là một giao thức liên kết dữ liệu, thường được dùng để thiết lập một kết nối trực tiếp giữa 2 nút mạng. Nó có thể cung cấp kết nối xác thực, mã hóa việc truyền dữ liệu, cho phép nhà cung cấp kiểm soát truy cập thông qua các kết nối PPP. PPPOE là sự kết hợp của PPP và hệ thống mạng có dây Ethernet..

<yoastmark class=

1.1. Quá trình thiết lập của giao thức PPPOE bao gồm :

  1. PADI (PPP Active Discovery Initiation): Quá trình bắt đầu bằng việc thiết bị client khởi tạo một gói tin PADI và gửi nó đến địa chỉ đích Broadcast (địa chỉ MAC FF-FF-FF-FF-FF-FF). Gói tin PADI được gửi để tìm kiếm một máy chủ PPP (PPP server) có sẵn.
  2. PADO (PPP Active Discovery Offer): Nếu một máy chủ PPP nhận được gói tin PADI, nó sẽ phản hồi bằng một gói tin PADO chứa các thông tin cấu hình và các tùy chọn kết nối có sẵn. Gói tin PADO này được gửi từ máy chủ PPP đến thiết bị client thông qua địa chỉ MAC của thiết bị (địa chỉ unicast).
  3. PADR (PPP Active Discovery Request): Sau khi thiết bị client nhận được gói tin PADO, nó sẽ gửi một gói tin PADR đến máy chủ PPP . Gói tin PADR chứa yêu cầu thiết lập kết nối PPP và thông tin cần thiết để xác thực.
  4. PADS (PPP Active Discovery Session-confirmation): Máy chủ PPP nhận được gói tin PADR và kiểm tra thông tin xác thực. Nếu thông tin hợp lệ, máy chủ sẽ phản hồi bằng gói tin PADS để xác nhận việc thiết lập phiên (session) PPP, đồng thời cung cấp ID phiên được sử dụng trong suốt quá trình.
  5. LCP/IP (Link Control Protocol/Internet Protocol): Sau khi phiên PPP được thiết lập thông qua các quá trình PADI, PADO, PADR và PADS, quá trình LCP/IP sẽ được thực hiện. Trong quá trình này, LCP sẽ xác nhận và đàm phán các tham số cấu hình PPP như các tùy chọn mã hóa, địa chỉ IP và DNS. Khi các tham số cấu hình đã được đồng ý, PPP session sẽ chính thức được thiết lập và các gói tin IP có thể được truyền qua kết nối PPP.
Quá trình thiết lập của giao thức PPPOE
Quá trình thiết lập của giao thức PPPOE

1.2. Quá trình thực hiện PPPOE tại 1 ISP :

  1. Khách hàng quay pppoe bằng username và password(nhà mạng cung cấp) qua router để kết nối lên hệ thống.
  2. Thông tin username/password sẽ được gửi lên Bras, Bras sẽ đẩy thông tin này về Radius Server để xác thực.
  3. Nếu đúng thông tin,Bras sẽ tiến hành cấp phát IP đến khách hàng từ các Pool IP đã quy hoạch sẵn
Quá trình thực hiện PPPOE
Quá trình thực hiện PPPOE

2. Vai trò và cách thức hoạt động của PPPOE

2.1. Vai trò PPPOE

PPPOE giúp cho nhiều thiết bị có thể truy cập một máy chủ của nhà cung cấp và sử dụng mạng cùng lúc. Điều này cho phép văn phòng hoặc tòa nhà có số lượng thiết bị truy cập lớn sử dụng và chia sẻ cùng lúc dịch vụ Internet với đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL) chung chỉ qua một Modem cáp kết nối với Internet.

Ngoài ra, PPPOE còn là một thiết bị có khả năng phát sóng mạng. Do đó, một số nhà cung cấp dịch vụ mạng sử dụng PPPOE để quản lý kết nối của các thuê bao riêng lẻ. Hầu như các bộ định tuyến đều hỗ trợ PPPOE và nó được xem như một chiến tuyến cố định nơi tập trung sóng mạng. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã sử dụng PPPOE bằng cách thiết lập và sau đó bán các gói thuê bao truy cập Internet khác nhau.

PPPOE còn có một vai trò quan trọng khi là trung tâm đầu não chuyên xử lý toàn bộ những lỗi kỹ thuật cho các thiết bị trong quá trình sử dụng mạng từ các nhà cung cấp mạng. Hiện nay PPPOE có khả năng tự xử lý tất cả những thông tin cũng như những sự cố trong quá trình truyền tải giữa nhà mạng đến các thiết bị đầu cuối bằng việc sử dụng những thuật toán phức tạp.

2.2. Cách thức hoạt động PPPOE

PPPOE hoạt động ở lớp truy cập mạng trong giao thức truyền tải Internet (TCP/IP) và tại lớp liên kết dữ liệu trong mô hình hệ thống kết nối mở (OSI). Giao thức này được thiết kế để sử dụng với các công nghệ băng thông rộng truy cập từ xa cung cấp cấu hình cầu nối.

Đó là những tính năng căn bản nhất mà giao thức PPPOE đem lại cho người dùng. Hiện nay dù đã có rất nhiều giao thức mới ra đời nhưng PPPOE vẫn là một trong những giao thức được người dùng tin tưởng sử dụng nhất. Nó vẫn luôn giữ vững sự tín nhiệm của mình và gắn liền với tên tuổi của các nhà mạng lớn nhất hiện nay.

PPPOE sử dụng một giao thức như Giao thức đường hầm điểm tới điểm với 2 giai đoạn chính là Discovery (khám phá PPPOE) và Session (phiên PPP).

  • Discovery (Khám phá): PPPOE xác định địa chỉ Ethernet cục bộ và thiết lập session ID. Các host định vị nhiều PPPOE server, sau đó cho phép người dùng chọn một máy chủ.
  • Session (Phiên): Cả host và server được chọn đều có thông tin về kết nối PPP qua Ethernet. Sau đó, PPPOE cho phép dữ liệu được truyền qua liên kết PPP trong các PPPOE header. Từ đó, phiên làm việc được bắt đầu giữa người dùng và trang web từ xa có thể được kiểm soát nghiêm ngặt.

3. Ứng dụng của PPPOE

Giao thức này cho phép nhiều client sử dụng cùng một mạng kết nối với một server duy nhất. Hơn nữa, PPPOE là một giao thức mạng có khả năng cung cấp các tính năng mạng cơ bản như: xác thực, mã hóa và nén dữ liệu. Do đó, PPPOE là một trong những phương tiện cung cấp đường truyền truy cập Internet được ưa thích nhất. Vậy lý do mà người dùng lựa chọn giao thức PPPOE là gì?

Bởi vì khả năng cung cấp xác thực và mã hóa của PPPOE, nên các nhà cung cấp dịch vụ có thể thiết lập và sau đó bán lẻ các gói đăng ký truy cập Internet khác nhau. Hơn nữa, tất cả những gì họ cần phải làm là cung cấp cho người dùng một mã định danh và mật khẩu duy nhất để có thể áp đặt giới hạn băng thông hoặc lọc lưu lượng truy cập. Nhờ đó họ có thể xác định, đo lường và thậm chí là lọc lưu lượng truy cập internet của người dùng.

4. Phân biệt PPPOE và DHCP

Giao thức cấu hình máy chủ động hay được viết tắt DHCP là một giao thức truyền thống cho phép máy chủ quản lý tập trung và tự động hóa việc cung cấp địa chỉ IP cho các máy khác trong mạng của tổ chức. Lợi ích của nó là tự động gửi địa chỉ IP mới khi máy tính cắm vào các vị trí mạng khác, di chuyển một cách thường xuyên.

PPPOE thì đóng gói lưu lượng mạng dựa trên quyền truy cập được xác thực như tên người dùng, mật khẩu. Nó cũng cần xác định cấu hình chính xác trước khi người dùng có thể đăng nhập vào mạng.

Ưu thế của việc xác thực cho phép các nhà cung cấp dịch vụ kiểm soát và giám sát việc truy cập lại giúp đảm bảo an toàn cho mạng đang sử dụng hơn giao thức DHCP và được nhiều mạng nội bộ lựa chọn.

Nói chung, PPPOE lựa chọn phục vụ một mục đích khác hơn nhiều so với DHCP. Nó tạo điều kiện cho các giao tiếp PPP được xác thực trên mạng Ethernet. Trong khi DHCP phân bổ tự động các địa chỉ IP mà không yêu cầu xác thực.

Lời kết

Trên đây là một số thông tin chia sẻ về PPPOE là gì cũng như cách thức hoạt động và những ứng dụng thú vị của nó. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn có những kiến thức tổng quan về PPPOE là gì có cách hoạt động và vai trò như thế nào ?

Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Mạng FPT

  • Mạng FPT – Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT 
  • Website: https://mangfpt.vn/
  • Trụ sở chính: Tòa nhà FPT, số 10 phố Phạm Văn Bạch, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội
  • Lô 37-39A, đường 19, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông
Bài viết trong chuyên mục Blog .
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x